Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Erik Fosse”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Sửa thể loại... (câu hỏi?)
fix template
 
Dòng 5: Dòng 5:
Fosse đậu bằng [[tiến sĩ]] y khoa năm 1987 ở [[Đại học Oslo]] với bản luận án ''"Complement activation and alterations in white blood cell populations following major surgery and trauma"''. Ông làm bác sĩ trưởng của Trung tâm phẫu thuật [http://www.ivs.no Intervensjonssenteret] ở bệnh viện quốc gia (Rikshospitalet) và làm giáo sư khoa [[giải phẫu học|giải phẫu]] ở Đại học Oslo<ref>[http://www.apollon.uio.no/vis/art/2002/3/portrett Erik Fosse: Parallelle liv] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100914145023/http://www.apollon.uio.no/vis/art/2002/3/portrett |date = ngày 14 tháng 9 năm 2010}} - Apollon, forskningsmagasin UiO</ref>.
Fosse đậu bằng [[tiến sĩ]] y khoa năm 1987 ở [[Đại học Oslo]] với bản luận án ''"Complement activation and alterations in white blood cell populations following major surgery and trauma"''. Ông làm bác sĩ trưởng của Trung tâm phẫu thuật [http://www.ivs.no Intervensjonssenteret] ở bệnh viện quốc gia (Rikshospitalet) và làm giáo sư khoa [[giải phẫu học|giải phẫu]] ở Đại học Oslo<ref>[http://www.apollon.uio.no/vis/art/2002/3/portrett Erik Fosse: Parallelle liv] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20100914145023/http://www.apollon.uio.no/vis/art/2002/3/portrett |date = ngày 14 tháng 9 năm 2010}} - Apollon, forskningsmagasin UiO</ref>.


Năm [[2008]]&ndash;[[2009|9]] ông trở nên nổi tiếng vì đã cùng với [[Mads Gilbert]] tới [[dải Gaza]] để chữa trị các nạn nhân ở đây khi quân đội [[Israel]] oanh tạc dải đất này. Việc làm này đã đem lại cho cả ông lẫn Gilbert [[Giải Lời nói tự do]] do «các mô tả của nhân chứng về việc các thường dân Palestine bị ném bom ở dải Gaza».<ref>[http://www. |url= http://www.tv2nyhetene.no/utenriks/midtosten/article2554818.ece |tittel= Gilbert og Fosse får Fritt Ords Honnør |utgiver= ''TV2'' |forfatter=mô |dato= 10. februar 2009 |sitat= |besøksdato= ngày 10 tháng 2 năm 2009]</ref>
Năm [[2008]]&ndash;[[2009|9]] ông trở nên nổi tiếng vì đã cùng với [[Mads Gilbert]] tới [[dải Gaza]] để chữa trị các nạn nhân ở đây khi quân đội [[Israel]] oanh tạc dải đất này. Việc làm này đã đem lại cho cả ông lẫn Gilbert [[Giải Lời nói tự do]] do «các mô tả của nhân chứng về việc các thường dân Palestine bị ném bom ở dải Gaza».<ref>{{Chú thích web |url= http://www.tv2nyhetene.no/utenriks/midtosten/article2554818.ece |title= Gilbert og Fosse får Fritt Ords Honnør |publisher= TV2 |date= 10 February 2009 |accessdate= ngày 10 tháng 2 năm 2009}}</ref>


Ông cũng là người hát và chơi ghi-ta trong ban nhạc "Sagene Ring" của Na Uy.
Ông cũng là người hát và chơi ghi-ta trong ban nhạc "Sagene Ring" của Na Uy.

Bản mới nhất lúc 21:13, ngày 20 tháng 1 năm 2023

Erik Fosse
Erik Fosse

Erik Fosse (sinh ngày 2 tháng 12 năm 1950) là nhạc sĩ, bác sĩgiáo sư y khoa người Na Uy.

Fosse đậu bằng tiến sĩ y khoa năm 1987 ở Đại học Oslo với bản luận án "Complement activation and alterations in white blood cell populations following major surgery and trauma". Ông làm bác sĩ trưởng của Trung tâm phẫu thuật Intervensjonssenteret ở bệnh viện quốc gia (Rikshospitalet) và làm giáo sư khoa giải phẫu ở Đại học Oslo[1].

Năm 20089 ông trở nên nổi tiếng vì đã cùng với Mads Gilbert tới dải Gaza để chữa trị các nạn nhân ở đây khi quân đội Israel oanh tạc dải đất này. Việc làm này đã đem lại cho cả ông lẫn Gilbert Giải Lời nói tự do do «các mô tả của nhân chứng về việc các thường dân Palestine bị ném bom ở dải Gaza».[2]

Ông cũng là người hát và chơi ghi-ta trong ban nhạc "Sagene Ring" của Na Uy.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Erik Fosse: Parallelle liv Lưu trữ 2010-09-14 tại Wayback Machine - Apollon, forskningsmagasin UiO
  2. ^ “Gilbert og Fosse får Fritt Ords Honnør”. TV2. 10 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2009.