Bước tới nội dung

Đại học Cornell

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Cornell University)
Viện Đại học Cornell
Biểu trưng Đại học Cornell
The Insignia of Cornell University
Vị trí
Map
,
Thông tin
Loạitư thục với 14 trường và cao đẳng.
Khẩu hiệu"Tôi sẽ thành lập một trường mà bất cứ người nào cũng có thể tìm thấy hướng dẫn về bất cứ ngành nào."
–Ezra Cornell, 1865[1]
Thành lập1865
Hiệu trưởngDavid J. Skorton
Giảng viên1.594 Ithaca
1.005 New York City
34 Qatar†
Khuôn viên4.800 acres (19 km²)
MàuCarneliantrắng
Linh vật
The Cornell University Athletic Logo
The Cornell University Athletic Logo
Không có. Mascot không chính thức là con gấu đôi khi được gọi là [4]
Biệt danhBig Red
Tài trợ10.0 tỉ$[2]
Websitewww.cornell.edu
†Tất cả toàn phần và bán phần. Khoa y NYC Weill có liên kết với 867 giáo sư các nơi khác.
Thông tin khác
Thành viênIvy League, AAU
Thống kê
Sinh viên đại học13.515 Ithaca
Sinh viên sau đại học5.932 Ithaca
818 New York City
135 Qatar[3]

Viện Đại học Cornell hay Đại học Cornell (tiếng Anh: Cornell University) là một viện đại học nghiên cứu tư thục và là một thành viên của Ivy LeagueIthaca, New York, Hoa Kỳ. Được thành lập vào năm 1865 bởi Ezra CornellAndrew Dickson White, trường đại học dự định sẽ đóng góp và giảng dạy trong tất cả lĩnh vực của trí thức - từ kinh điển cho tới khoa học và từ lý thuyết đến áp dụng. Những lý tưởng này, không đổi theo thời gian, là nguyên tắc sáng lập của Cornell, dựa trên một câu nói năm 1865 của Ezra Cornell: "Tôi sẽ thành lập một học viện nơi mà bất kì ai cũng có thể tìm thấy sự hướng dẫn cho mọi ngành học"[1].

Cornell được phân chia thành bảy trường đại học và bảy khoa cao học tại cơ sở chính ở Ithaca, với mỗi trường đại học và phân ngành đặt ra tiêu chuẩn nhập học và chương trình học thuật của riêng mình. Trường đại học cũng quản lý hai cơ sở y tế vệ tinh, một ở Thành phố New York và một ở Qatar.

Tập tin:Sagan Viking.jpg

Tính đến tháng 10 năm 2023, 63 cựu sinh viên, giảng viên và nghiên cứu sinh của trường đã đạt giải Nobel, 4 người đoạt giải thưởng Turing và một người đạt Huy chương Fields. Cornell có hơn 250,000 cựu sinh viên còn sống, và các giảng viên và cựu sinh viên trước đây và hiện tại bao gồm 34 học giả Marshall, 33 học giả Rhodes, 29 học giả Truman, 7 học giả Gates, 63 người đạt huy chương thế vận hội Olympic, 10 CEOs hiện tại của các tập đoàn thuộc Fortune 500, và 35 tỷ phú sống. Kể từ khi thành lập, Cornell đã trở thành một tổ chức đồng giáo dục, phi giáo phái, nơi việc nhập học không bị hạn chế bởi tôn giáo hoặc chủng tộc. Hội sinh viên bao gồm hơn 15.000 sinh viên đại học và 7.000 sinh viên cao học từ tất cả 50 tiểu bang của Mỹ và 130 quốc gia.

Hiện tại, Cornell xếp thứ 13 thế giới trong bảng xếp hạng của QS World University Rankings và thứ 20 thế giới trong bảng xếp hạng của Times Higher Education World University Rankings.[5] Trong số các trường tại Mỹ, Cornell được US News & World Reports xếp thứ 12[6].

Các sinh viên và giảng viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Cornell University Facts: Motto”. Cornell University. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2006.
  2. ^ “Cornell Appoints New Investment Officer”. Cornell News Service. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2006.
  3. ^ “2006-07 Factbook” (PDF). Cornell University. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2006.
  4. ^ “History of Athletics at Cornell University”. Cornell University Athletics. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2006.
  5. ^ “QS World University Rankings 2024”. Quacquarelli Symonds.
  6. ^ “U.S. News & World Report Best Colleges Ranking”, Wikipedia (bằng tiếng Anh), 6 tháng 1 năm 2024, truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2024