Bước tới nội dung

Torah

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Kinh Torah)
Cuộn kinh Torah tại Hội đường Glockengasse, Köln.

Torah (tiếng Hebrew: תּוֹרָה, "Hướng dẫn", "Dạy dỗ"), hoặc những gì thường được dịch là Ngũ Thư, là khái niệm trung tâm trong truyền thống Do Thái giáo. Nó có một loạt các ý nghĩa: nó có thể đề cập tới 5 cuốn sách đầu tiên trong 24 cuốn sách của bộ Tanakh (hay Kinh Thánh Hebrew); nó thường bao gồm thêm trong đó các bài chú giải rabbi; từ Torah có nghĩa là hướng dẫn và chỉ ra một cách sống cho những người theo nó; nó có thể mang nghĩa là câu chuyện tiếp tục từ Sáng Thế Ký đến cuối của Tanakh; thậm chí nó có thể có nghĩa là toàn bộ các giáo huấn, văn hóa và tục lệ Do Thái giáo.[1] Nói chung, Torah bao gồm các câu chuyện nền tảng của người Do Thái: lời gọi của Thiên Chúa để hình thành nên dân tộc họ, những thử thách và đau khổ của họ, và giao ước của họ với Thiên Chúa, trong đó bao gồm việc tuân giữ cách sống được hiện thực hóa trong một tập hợp các nghĩa vụ tôn giáo và luân lý cũng như các luật pháp dân sự (halakha).

Với nghĩa rộng, Torah đề cập đến toàn thể các lời dạy, văn hóa và thực hành của người Do Thái, cho dù bắt nguồn từ các văn bản Kinh thánh hay từ văn chương rabbinic sau này. Đây gọi là Torah truyền khẩu.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Emergence of Judaism, Jacob Neusner, 2004, p. 57
  2. ^ Neusner, Jacob (2004). The Emergence of Judaism. Louisville: Westminster John Knox Press. p. 57. "The Hebrew word torah mean 'teaching'. We recall ... the most familiar meaning of the word: 'Torah = the five books of Moses", the Pentateuch .... The Torah may also refer to the entirety of the Hebrew Scriptures .... The Torah furthermore covers instruction in two media, writing and memory .... [The oral part] is contained, in part, in the Mishnah, Talmud, and midrash compilations. But there is more: what the world calls 'Judaism' the faithful know as 'the Torah.'"

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]