Bước tới nội dung

JS Kongō (DDG-173)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
JDS Kongo (DDG-173)
JDS Kongō, November 2009
Lịch sử
Tên gọi JDS Kongō
Đặt tên theo Núi Kongō
Đặt hàng 1988
Xưởng đóng tàu Mitsubishi Heavy Industries, Nagasaki
Đặt lườn 8 tháng 5 năm 1990
Hạ thủy 26 tháng 9 năm 1991
Nhập biên chế 25 tháng 3 năm 1993
Tình trạng Đang hoạt động
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Kongō
Trọng tải choán nước
  • 7500 tons standard
  • 9500 tons full load
Chiều dài 528,2 ft (161,0 m)
Sườn ngang 68,9 ft (21,0 m)
Mớn nước 20,3 ft (6,2 m)
Động cơ đẩy
Tốc độ 30 knots (56 km/h)
Tầm xa
  • 4,500 hải lý với 20 knots
  • (8,334 km với 37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 300
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • AN/SPY-1D
  • OPS-28 surface search radar
  • OQS-102 bow mounted sonar
Tác chiến điện tử và nghi trang NOLQ-2 intercept / jammer
Vũ khí
Hệ thống phóng máy bay 1 sàn đáp trực thăng ở sàn phía sau

JDS Kongō (DDG-173) là một tàu khu trục trang bị tên lửa dẫn đường thuộc lớp Kongō của Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Kongō là chiếc tàu thứ ba của Hải quân Nhật được đặt tên theo Núi Kongō.

Tàu được Mitsubishi Heavy IndustriesNagasaki, Nagasaki ngày 8 tháng 5 năm 1990, hạ thủy ngày 26 tháng 11 năm 1991; và bắt đầu thực hiện nhiệm vụ ngày 25 tháng 3 năm 1993.

Hệ thống phòng thủ tên lửa đạn đạo

[sửa | sửa mã nguồn]
JDS Kongo crew

Tháng 12, 2007, Nhật Bản thí nghiệm thành công hệ thống phòng thủ SM-3 block IA chống tên lửa đạn đạo trên tàu Kongō. Đây là lần đầu tiên một tàu chiến của Nhật phóng thử một tên lửa đánh chặn thuộc Hệ thống tên lửa đạn đạo phòng thủ Aegis. Trong những lần thử nghiệm trước, họ chỉ kiểm tra hệ thống dò tìm và liên lạc.[1][2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Agence France-Presse. Japan shoots down test missile in space: defence minister. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2007.
  2. ^ MDA press release Lưu trữ 2008-04-11 tại Wayback Machine. ngày 17 tháng 12 năm 2007.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Kongō class destroyer


Bản mẫu:Japan-mil-ship-stub