Bước tới nội dung

Kenya Airways

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kenya Airways
IATA
KQ[1]
ICAO
KQA[1]
Tên hiệu
KENYA[1]
Lịch sử hoạt động
Thành lập22 tháng 1 năm 1977; 47 năm trước (1977-01-22)
Hoạt động4 tháng 2 năm 1977 (1977-02-04)
Sân bay chính
Trạm trung
chuyển chính
Thông tin chung
CTHKTXFlying Blue
Phòng chờ
  • JV Lounge
  • Simba Lounge
Liên minhSkyTeam
Công ty con
  • African Cargo Handling Limited (100%)
  • Kenya Airfreight Handling Limited (51%)
  • Precision Air (49%)
Số máy bay36
Điểm đến56
Khẩu hiệuThe Pride of Africa (niềm tự hào của châu Phi)
Trụ sở chínhEmbakasi, Nairobi, Kenya
Nhân vật
then chốt
Trang webwww.kenya-airways.com
Tài chính
Doanh thuTăng 85.836 triệu KES (Năm kết thúc tháng 3 năm 2011)[4]
Lợi nhuậnTăng 5.815 triệu KES (Năm kết thúc tháng 3 năm 2011)[4]
Lãi thựcTăng 3.538 triệu KES (Năm kết thúc tháng 3 năm 2011)[4]
Tổng số
tài sản
Tăng 78.743 triệu KES (Năm kết thúc tháng 3 năm 2011)[4]

Kenya Airways Ltd., thường được biết đến nhiều hơn với tên Kenya Airwayshãng hàng không quốc gia Kenya. hãng được thành lập năm 1977 sau khi giải thể hãng East African Airways[3][5]. Hãng có trụ sở tại Embakasi, thủ đô Nairobi với trung tâm hoạt động hàng không tại sân bay quốc tế Jomo Kenyatta[6][7].

Hãng đã thuộc 100% sở hữu của chính phủ Kenya cho đến Tháng 4 năm 1995 (1995-04), khi hãng được tư nhân hóa vào năm 1996, trở thành hãng hàng không quốc gia châu Phi đầu tiên tư nhân hóa thành công.[5] Kenya Airways hiện là hãng hợp doanh công-tư. Cổ đông lớn nhất là KLM (26%), tiếp theo chính phủ Kenya, nắm giữ 23% cổ phần công ty.[8] Phần cổ phần còn lại thuộc các cổ đông tư nhân; cổ phần được giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán Nairobi, Sở giao dịch chứng khoán Dar-es-Salaam, và Sở giao dịch chứng khoán Uganda.[5][9] Công ty vận chuyển hàng hóa African Cargo Handling Limited thuộc sở hữu hoàn toàn của Kenya Airways; các công ty thuộc sở hữu một phần gồm có Kenya Airfreight Handling Limited, chuyên vận chuyển hàng dễ hỏng và có 51% cổ phần của hãng, và hãng hàng không Tanzania Precision Air (sở hữu 49%).[4]

Kenya Airways được nhiều người xem là hãng hàng không hàng đầu cận Sahara.[10] Hãng đã trở thành thành viên đầy đủ của SkyTeam vào Tháng 6 năm 2010 (2010-06), và cũng là một thành viênn của Hiệp hội các hãng hàng không châu Phi từ năm 1977.[11][12]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập tin:Kenya Airways Boeing 737-700 5Y-KQE DXB ngày 31 tháng 7 năm 2004.png
Máy bay Boeing 737-700 của Kenya Airways ở sân bay quốc tế Dubai năm 2004.

Kenya Airways được thành lập bởi Chính phủ Kenya ngày 22 tháng 1, năm 1977, sau sự tan vỡ của Cộng đồng Đông Phi và hậu quả của sự sụp đổ của East African Airways (EAA)[11][13]. Hãng bắt đầu hoạt động vào ngày 04 tháng 2 năm 1977, với 2 máy bay Boeing 707–321 thuê từ British Midland AirwaysBritish Midland Airways.[14][15]. Aer Lingus hỗ công ty với hỗ trợ kỹ thuật và quản lý trong những năm đầu[16]. Hãng cũng được thừa hưởng hai Douglas DC-9-32 và hai Fokker F27-200 từ EAA[17][18]. Năm sau, công ty đã thành lập một công ty con điều lệ là Kenya Flamingo Airlines, cho thuê máy bay từ hãng hàng không mẹ để hoạt động hành khách quốc tế và dịch vụ vận chuyển hàng hóa[19].

Năm 1986, Sessional Paper Number 1 được công bố bởi Chính phủ Kenya, vạch ra nhu cầu phát triển kinh tế và tăng trưởng đất nước. Tài liệu nhấn mạnh ý kiến ​​của chính phủ rằng các hãng hàng không sẽ là tốt hơn nếu sở hữu bởi những lợi ích tư nhân, do đó dẫn đến nỗ lực đầu tiên để tư nhân hóa hãng hàng không này. Chính phủ bổ nhiệm Philip Ndegwa là Chủ tịch Hội đồng quản trị vào năm 1991, với các mệnh lệnh cụ thể để làm cho các hãng hàng không một công ty thuộc sở hữu tư nhân. Trong năm 1992, cải cách doanh nghiệp công đã được công bố, cho Kenya Airways quyền ưu tiên giữa các công ty quốc gia ở Kenya được tư nhân hóa[11]. Trong năm tài chính 1993-1994, hãng đã có lợi nhuận đầu tiên kể từ khi bắt đầu thương mại hóa[20]. Ngoài ra, năm 1994 International Finance Corporation được chỉ định cung cấp sự trợ giúp trong quá trình tư nhân hóa, mà có hiệu quả bắt đầu vào năm 1995[21] British Airways, KLM, LufthansaSouth African Airways, tất cả quan tâm đến Kenya Airways[20][21][22]. KLM cuối cùng đã được trao quyền tư nhân hóa của công ty, cơ cấu lại các khoản nợ và đã thực hiện một tổng công ty thỏa thuận với hãng hàng không Hà Lan mua 26% cổ phần, trở thành cổ đông lớn nhất kể từ đó[21][23][24]. Chính phủ Kenya giữ 23% cổ phần trong công ty, 51% còn lại bán cho công chúng, tuy nhiên các cổ đông không phải người Kenya có thể sở hữu đến 49% số cổ phần hãng hàng không này[21][23][24]. Cổ phiếu được lưu hành ra công chúng trong Tháng 3 năm 1996 (1996-03), và hãng hàng không bắt đầu giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Nairobi[25] Sau khi tiếp quản, Chính phủ Kenya vốn hóa vốn 70.000.000 đô la Mỹ (130.613.198 đô la Mỹ vào năm 2022), trong khi hãng hàng không đã được trao một khoản vay 15 triệu USD từ IFC để hiện đại hóa đội tàu bay của mình[21].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Kenya Airways – Details and Fleet History”. Planespotters.net. ngày 1 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2011.
  2. ^ Graham Dunn (ngày 25 tháng 7 năm 2011). “Why Kenya Airways is a poster child for liberalising African skies”. Flightglobal.com. Airline Business. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2012. During the recent Connectivity in Africa seminar in Nairobi, a conference organised by Embraer to examine developments in the continent’s airline sector, the plaudits for Kenya Airways and its much admired chief executive Titus Naikuni kept coming.
  3. ^ a b Günter Endres (ngày 20 tháng 12 năm 2005). “Titus Naikuni: Walking tall”. Flightglobal.com. Airline Business. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ a b c d e “Kenya Airways Annual Report & Financial Statements For The Year Ended 31st March 2011”. African Financials. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ a b c Cathy Buyck (ngày 1 tháng 11 năm 2010). “Kenya Airways' Uplifting Mission”. Air Transport World. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2011.
  6. ^ “Kenya Contact Details”. Kenya Airways. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2011. Head Office Airport North Road, Embakasi P.O. Box: 19002 – 00501 Nairobi, Kenya
  7. ^ “Kenya Airways”. SkyTeam. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2011. Hub airport: Jomo Kenyatta International Airport
  8. ^ Cathy Buyck (ngày 10 tháng 11 năm 2011). “Kenya Airways' fiscal first-half profit surges 41.6%”. Air Transport World. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2012. The Nairobi-based airline—in which Air France KLM Group holds a 26% stake and the Kenyan government holds 23%—intends to raise capital via a rights issue within the next six months to finance its 10-year expansion plan through FY2020-21.
  9. ^ Marc Lacey (ngày 24 tháng 6 năm 2003). “New Products for Sale in Africa: Company Shares”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2012.
  10. ^ “Ethiopian Airlines distinguished with African Cargo Airline Award”. Sudan Tribune. ngày 1 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2012. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  11. ^ a b c “History”. Kenya Airways. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2011.
  12. ^ “AFRAA Current Members”. AFRAA. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2011.
  13. ^ “World airline directory – Kenya Airways” (pdf). Flight International: 323. ngày 26 tháng 7 năm 1980. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011.
  14. ^ “World Airline Directory – Kenya Airways [KQ] (KQA)” (pdf). Flight International: 90. ngày 4 tháng 4 năm 2000 – ngày 10 tháng 4 năm 2000. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  15. ^ “World news – Kenya's new airline” (pdf). Flight International: 330–331. ngày 12 tháng 2 năm 1977. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011. Kenya Airways began operations on February 4 with two Boeing 707-321s wet-leased from British Midland Airways.
  16. ^ “World airline directory – Kenya Airways” (pdf). Flight International: 1382–1383. ngày 28 tháng 4 năm 1979. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2011. Aer Lingus is providing technical and management assistance under contract.
  17. ^ Eastwood/Roach 1990, p. 236
  18. ^ Roach/Eastwood 1992, pp. 369-430
  19. ^ “World airline directory – Kenya Flamingo Airways” (pdf). Flight International: 855. ngày 31 tháng 3 năm 1984. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011.
  20. ^ a b Kevin O'Toole (ngày 7 tháng 6 năm 1995). “Foreign alliance on offer from Kenya”. Flightglobal.com. Flight International. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2011.
  21. ^ a b c d e “Kenya Airways Privatization” (PDF). International Finance Corporation. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2012.
  22. ^ “Profits help Kenya Airways towards privatisation”. Flightglobal.com. Flight International. ngày 20 tháng 9 năm 1995. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2011.
  23. ^ a b “Strong foreign interest boosts Kenya float”. Flightglobal.com. Flight International. ngày 8 tháng 5 năm 1996. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2011.
  24. ^ a b “No haste, just speed”. Flightglobal.com. Airline Business. ngày 1 tháng 3 năm 1996. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2011.
  25. ^ “World Airline Directory – Kenya Airways” (PDF). Flight International: 70. ngày 1 tháng 4 năm 1998 – ngày 7 tháng 4 năm 1998. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2011. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)