Bước tới nội dung

Netmarble

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Netmarble Corporation
Tên bản ngữ
넷마블게임즈 주식회사
Loại hình
Đại chúng
Mã niêm yếtKRX: 251270
Ngành nghềTrò chơi di động, Web game
Thành lập1 tháng 3 năm 2000; 24 năm trước (2000-03-01)
Người sáng lậpBang Joon-hyuk
Trụ sở chínhGuro District, Seoul
Khu vực hoạt độngWorldwide
Thành viên chủ chốt
Park Sean (CEO)[1]
Sản phẩmOnline games
Tăng KRW 294 billion (2016)[2]
Tăng KRW 209 billion (2016)[2]
Tổng tài sảnTăng KRW 1,957 billion (2016)[2]
Tổng vốn
chủ sở hữu
Tăng KRW 1,310 billion (2016)[2]
Số nhân viên3,000 non-consolidated in Korea (2016)[2]
Website

Tập đoàn Netmarble (Hangul: 넷마블컴퍼니) là một nhà phát triển trò chơi di động của Hàn Quốc. Nó là công ty trò chơi di động lớn nhất của Hàn Quốc được thành lập vào năm 2000 bởi Bang Jun-hyuk.

Tổng quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Netmarble đã phát triển trò chơi Lineage 2 Revolution vào năm 2015 và phát hành ra công chúng cùng năm đó. Kể từ năm 2019, L2R trở thành một trong những điện thoại di động có doanh thu cao nhất trên thị trường; vượt qua con số 924 triệu đô la trong 11 tháng kể từ khi ra mắt. Hiện tại, Netmarble vẫn tiếp tục cập nhật và đưa nội dung mới lên L2R.

Netmarble sản xuất các trò chơi nhập vài dành cho thiết bị di động. Tính đến năm 2015, hãng đã có hơn 3.000 nhân viên và phục vụ hơn 120 quốc gia trên toàn thế giới. Vào tháng 5 năm 2017, Bang đã đưa công ty ra công chúng, huy động được 2,4 tỷ đô la.[3]

Netmarble đã phát triển các trò chơi di động bao gồm Seven Knight, Raven (Evilbane ở Mỹ) và Everybody's Marble. Nó cũng tuyên bố cổ phần lớn của SGN, một nhà phát triển trò chơi thông thường và có quan hệ đối tác chiến lược với Tập đoàn CJ E & M.[4]

Từ năm 2015, công ty đã cấp phép cho các tài sản do Disney sở hữu để sản xuất các trò chơi như Marvel: Future Fight (2015),[5] Disney Magical Dice (2016),[6]Star Wars: Force Arena (2017).[7][8][9][10]

Năm 2018, Netmarble đã bổ nhiệm Park Sean làm CEO mới. Park, cựu giám đốc chiến lược của nhà điều hành KakaoTalk, đồng lãnh đạo Netmarble với giám đốc đương nhiệm Kwon Young-sik.[11]

Tính đến năm 2018, các cổ đông của Netmarble bao gồm Bang Joon-hyuk (24,31%), CJ E&M Corp. (21,96%), Tencent (Han River Investment Pte. Ltd.) (17,66%), NCsoft Corp. (6,85%) và Dịch vụ Hưu trí Quốc gia (5,00%).[4]

Vào tháng 4 năm 2018, Netmarble đã mua lại 25,71% cổ phần của Big Hit Entertainment, công ty quản lý của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTSTXT, trở thành cổ đông lớn thứ hai của Big Hit Entertainment.[12] Tính đến năm 2021, Netmarble sở hữu 19,31% cổ phần của Big Hit Entertainment sau khi đổi tên thành Hybe Corporation.[13]

Trò chơi nổi bật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Assault Gear
  • Blossom Party
  • BTS World
  • Destiny6 (Not out worldwide yet)
  • Disney Magical Dice
  • District 187: Sin Streets
  • Dragon Ball Online (드래곤볼 온라인)
  • Dragon Striker
  • Everybody's Marble (모두의마블)
  • Firstborn: Kingdom Come
  • Fishing Strike
  • Grandchase (그랜드체이스)
  • GunZ: The Duel (건즈 더 듀얼)
  • Iron Throne
  • King of Fighters: All-Star
  • Knights of Night (RPG starring Yoo Ah-in)
  • Koongya Heroes
  • Legend of Edda
  • LINE's Get Rich
  • Lineage 2: Revolution
  • Magic Cat Story
  • Marvel: Future Fight
  • Mini Fighter
  • Naughty Monster Party
  • OZ Chronicle
  • Penta Storm (펜타스톰) (Arena of Valor in Europe and America)
  • Prius Online
  • Raven (레이븐) (Evilbane in the U.S.)
  • Queen's Blade (Scarlet Blade in Europe and America)
  • SD Gundam Capsule Fighter
  • Seven Knights (세븐나이츠)
  • SoulKing
  • Star Wars: Force Arena
  • Stone Age Begins (스톤에이지)
  • The Seven Deadly Sins: Grand Cross
  • Uncharted Waters Online
  • WonderKing Online
  • YS Online
  • EvilBane

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Netmarble names Park Sean as new CEO”. Yonhap News. ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  2. ^ a b c d e “넷마블게임즈 주식회사 감사보고서” (bằng tiếng Hàn). Dart. ngày 17 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ “Profile: Bang Jun-hyuk”. Forbes. ngày 28 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ a b “넷마블 분기보고서” (bằng tiếng Hàn). Dart. ngày 30 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ Marvel: Future Fight launches from Netmarble”. Marvel Entertainment. ngày 30 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017 – qua Marvel.com.
  6. ^ Jones, Elton (ngày 28 tháng 4 năm 2016). Disney Magical Dice: Top 10 Tips & Cheats You Need to Know”. Heavy.com. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.
  7. ^ Minotti, Mike (ngày 17 tháng 11 năm 2016). Star Wars: Force Arena for mobile sure looks like a MOBA”. VentureBeat. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.
  8. ^ Brooks, Dan (ngày 12 tháng 1 năm 2017). “Dream Teams: How Star Wars: Force Arena Puts You in Control of the Galaxy's Greatest”. StarWars.com. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.
  9. ^ Shaul, Brandy (ngày 12 tháng 1 năm 2017). “Netmarble Launches Star Wars: Force Arena on iOS, Android”. AdWeek. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ Star Wars: Force Arena. Netmarble Game. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017 – qua StarWarsForceArena.com.
  11. ^ “Netmarble names Park Sean as new CEO”. Yonhap News. ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  12. ^ Herman, Tamar. “Netmarble Games Becomes Second-Largest Shareholder Of BTS's Label, BigHit Entertainment”. Forbes (bằng tiếng Anh).
  13. ^ “HYBE Corporate Governance”. hybecorp.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2021.