Bước tới nội dung

Robinho

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Robinho
Robinho năm 2006
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Robson de Souza
Chiều cao 1,72 m (5 ft 7+12 in)[1]
Vị trí Tiền đạo cánh
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1996–2002 Santos
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2005 Santos 110 (47)
2005–2008 Real Madrid 101 (25)
2008–2010 Manchester City 41 (14)
2010Santos (mượn) 2 (0)
2010–2015 Milan 108 (25)
2014–2015Santos (mượn) 2 (0)
2015 Quảng Châu Hằng Đại 10 (3)
2016–2017 Atlético Mineiro 60 (19)
2018–2019 Sivasspor 30 (12)
2019–2020 İstanbul Başakşehir 32 (4)
2020 Santos 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004 Brasil U23 8 (3)
2003–2015 Brasil 100 (28)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Robson de Souza (sinh ngày 25 tháng 1 năm 1984 tại São Vicente, São Paulo), thường gọi Robinho, là cựu cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Robinho sinh tại Parque Bitaru, một vùng nghèo khổ của São Vicente thuộc Santos, tại đây anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá từ rất trẻ. Khi lên 6, anh gia nhập Beira-Mar, một câu lạc bộ nhỏ và là trường đào tạo bóng đá trong khu vực; đội bóng của anh đoạt chức vô địch ngay trong năm đầu tiên anh đến.[2] Một trong những người cùng chơi với anh lúc ấy là Marcelo, nay là đồng đội của anh tại Real Madrid. Hồi 1993, mới 9 tuổi, Robinho đã ghi 73 bàn thắng cho Portuários, một đội bóng đá trong nhà. Sau đó, anh gia nhập đội trẻ Santos FC, đội bóng của huyền thoại Pelé trước kia.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Santos F.C.

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2002, lúc 19 tuổi, Robinho gia nhập làng bóng đá chuyên nghiệp khi được đưa lên đội hình chính của Santos. Anh xuất hiện 24 trận trong mùa giải đó và ghi 9 bàn, cùng Santos vô địch Campeonato Brasileiro. Năm 2004, anh trở thành mũi nhọn tấn công của đội khi ghi 21 bàn sau 37 trận của giải vô địch, và lần thứ hai chiến thắng tại giải này với Santos.

Sự thể hiện đó khiến anh thu hút sự chú ý của nhiều câu lạc bộ Âu châu vào mùa hè năm 2004. Nhưng Santos từ chối tất cả lời đề nghị, và Robinho không đi đâu cả. Đến mùa giải 2004-2005, Robinho suy sụp tinh thần khi mẹ anh, bà Marina da Silva Souza, bị bắt cóc khi đang ăn bánh cuốn ở nhà riêng tại Praia Grande. Sáu tuần sau, nhờ một món tiền chuộc, bà mới được thả ra mà không tổn hại gì.[3] Anh chỉ ghi 4 bàn sau 8 trận mùa giải đó, song giá của anh vẫn tăng lên. Cho đến cuối năm, Santos lâm vào khó khăn tài chính, phải bán bớt một số ngôi sao trong đội hình. Cuối cùng vào tháng 5 năm 2005, câu lạc bộ Real Madrid của Tây Ban Nha đã có được Robinho sau khi giao cho Santos 24 triệu Euro.[4] Năm 2020 anh quay trở lại Santos thi đấu với mức lương rẻ bèo 271 USD một tháng

Real Madrid

[sửa | sửa mã nguồn]

Robinho chơi trận đầu tiên tại La Liga vào ngày 28 tháng 8 năm 2005, trong trận mà Real Madrid đả bại Cádiz CF với tỉ số 2-1. Anh vào sân vào phút thứ 65 thay cho Thomas Gravesen. Cả mùa giải đầu tiên ở đây, anh có 37 lần xuất hiện và ghi 9 bàn thắng.

Tại mùa bóng 2006-07, Robinho được đá ít hơn khi Fabio Capello lên nắm chức huấn luyện viên của kền kền trắng, anh đá như mệt mỏi vào cả nửa đầu mùa giải. Chỉ đến sau mùa đông, anh mới lấy lại phong độ và được trở lại đội hình xuất phát.

Robinho đã được sự chấp thuận của FIFA để bỏ một buổi tập huấn chuẩn bị cho Copa América với Brasil. Anh dùng nó để cùng Madrid thi đấu trận quyết định với Mallorca vào 18 tháng 6 năm 2007, đội bóng đã thắng 3-1 và lên ngôi vô địch lần thứ 30 trong lịch sử, đó là lần thứ 3 trong sự nghiệp của Robinho. Anh ghi 11 bàn và có 14 đường chuyền ăn bàn tại La Liga mùa bóng 2007-08.

Manchester City

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1 tháng 12 năm 2008, ngày đóng cửa thị trường chuyển nhượng mùa hè của Premier League, Robinho đã ký kết thành công một hiệp đồng mới trị giá 42,5 triệu để chuyển qua Manchester City với mức lương 160,000 bảng một tuần.[5]

Đến kì chuyển nhượng mùa đông năm 2010 do không đạt dược phong độ tốt Manchester City,anh đã được BLD của nửa Xanh thành Machester cho Santos (CLB anh tham gia khi còn trẻ) nhằm muốn lấy lại phong độ như lúc còn ở Real.

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Robinho trong trận đấu với Thụy Sĩ

Robinho đá trận đầu cho tuyển quốc gia tại CONCACAF Gold Cup vào ngày 13 tháng 7, trong một trận đấu mà Brasil đã để thua Mexico 1-2.

Anh được chơi 4 trong 5 trận của Brasil tại World Cup 2006, ra sân từ ghế dự bị và không ghi bàn nào. Đến Copa América 2007, anh thành một thủ lĩnh đưa đội tuyển đến chức vô địch. Mùa bóng ấy, anh khoác áo số 11, số áo của thần tượng Romario đã từng mang. Robinho ghi tất cả năm bàn cho Brazil ở vòng loại, trong đó có 1 cú hat trick giúp đội nhà thắng Chilê 3-0, bàn còn lại từ qua Penalty trong trận thắng Ecuador 1-0. Hai bàn cuối cùng của anh tại giải này được ghi trong trận tứ kết gặp lại Chile, mà Brasil đã thắng 6-1. Brasil đem chiến thắng về nhà, và Robinho về với rất nhiều giải thưởng, trong đó có chiếc giày vàng cho vua phá lưới và danh hiệu cầu thủ chơi hay nhất giải đấu. Robinho có 1 trận làm đội trưởng tuyển vàng xanh khi đội này tiếp Algeria, vì cả LúcioGilberto Silva đều vắng mặt.

Vào 18 tháng 10 năm 2007, Robinho và Ronaldinho là trung tâm của sự chú ý khi họ đã rủ nhau ăn chơi một bữa sau trận đấu cho tuyển quốc gia, mà quên cả việc về Tây Ban Nha với câu lạc bộ. Một tờ báo Brasil: O Globo tường thuật rằng cả hai cùng với một vài đồng đội (Baptista cũng bị nhìn thấy) đã bày tiệc rầm rộ tại một hộp đêm nổi tiếng ở Rio de Janeiro, để ăn mừng cho chiến thắng 5-0 trước Ecuador trước đó 1 ngày. Robinho bị phóng viên phát hiện là đang nhún nhảy với những cô gái, và còn tuyên bố rằng họ sẽ sử dụng hết 40 cái bao cao su trước khi rời khỏi hộp đêm vào lúc 5 giờ sáng. Robinho phủ nhận chuyện đó, nói thêm rằng anh sắp cưới cô bạn gái rồi, sau khi giúp cô này có thai đứa con đầu tiên vào đầu năm 2008.[6]

Sau kì Copa América 2015 không thành công của đội tuyển Brasil (thất bại trước Paraguay ở loạt sút luân lưu 11m với tỉ số 3–4), Robinho quyết định chia tay đội tuyển quốc gia Brasil sau 8 năm gắn bó, tổng cộng anh đã thi đấu 99 trận và ghi được 28 bàn thắng.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 23 tháng 3 năm 2017.[7]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Santos 2001 Série A 5 1 5 1
2002 30 10 30 10
2003 32 8 20[a] 7 52 15
2004 37 21 8[b] 4 10[c] 7 55 32
2005 11 7 9[b] 6 14[c] 11 34 24
Tỏng cộng 116 47 37 17 24 18 177 82
Real Madrid 2005–06 La Liga 37 8 6 4 8[d] 0 51 12
2006–07 32 6 2 1 7[d] 1 41 8
2007–08 32 11 2 0 6[d] 4 2[e] 0 42 15
2008–09 0 0 0 0 0 0 1[e] 0 1 0
Tổng cộng 101 25 10 5 21 5 3 0 135 35
Manchester City 2008–09 Premier League 31 14 0 0 0 0 10[f] 1 0 0 41 15
2009–10 10 0 1 1 1 0 12 1
Tổng cộng 41 14 1 1 1 0 10 1 0 0 53 16
Santos (mượn) 2010 Série A 2 0 8 6 0 0 12 5 22 11
Tổng cộng 2 0 8 6 0 0 12 5 22 11
Milan 2010–11 Serie A 34 14 4 1 7[d] 0 45 15
2011–12 28 6 3 1 8[d] 3 1[g] 0 40 10
2012–13 23 2 1 0 3[d] 0 27 2
2013–14 23 3 2 1 7[d] 1 32 5
Tổng cộng 108 25 10 3 25 4 1 0 144 32
Santos (mượn) 2014 Série A 16 4 5 5 0 0 0 0 21 9
2015 4 2 3 1 0 0 13[c] 5 20 8
Tổng cộng 20 6 8 6 0 0 13 5 41 17
Quảng Châu Hằng Đại Đào Bảo 2015 Super League 10 3 0 0 1[h] 0 11 3
Tổng cộng 10 3 0 0 1 0 11 3
Atlético Mineiro 2016 Série A 30 12 8 3 7 1 10 9 55 25
2017 8 1 2 1 5 2 10 3 25 7
Tổng cộng 38 13 10 4 12 3 20 12 80 32
Tổng cộng Santos 130 53 17 12 0 0 39 16 58 28 244 109
Tổng cộng sự nghiệp 428 133 47 25 1 0 107 29 83 40 666 227
  1. ^ Appearances in the Copa LibertadoresCopa Sudamericana
  2. ^ a b Appearances in the Copa Libertadores
  3. ^ a b c Appearances in the Campeonato Paulista
  4. ^ a b c d e f g Appearances in the UEFA Champions League
  5. ^ a b Appearances in the Spanish Supercup
  6. ^ Appearances in the UEFA Europa League
  7. ^ Appearances in the Italian Supercup
  8. ^ Appearances in the FIFA Club World Cup

Thi đấu quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia Câu lạc bộ Mùa giải Số lần ra sân Số bàn thắng
Brasil Santos 2003 5 0
2004 1 0
2005 11 4
Real Madrid 2005–06 10 1
2006–07 15 6
2007–08 13 2
Manchester City 2008–09 15 6
2009–10 2 0
Santos 2010 8 6
Milan 2010–11 9 1
2011–12 1 0
2012–13 0 0
2013–14 2 1
Santos 2014 3 0
2015 5 1
Tổng cộng 100 29

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 9 tháng 2 năm 2005 Sân vận động Hồng Kông, Loan Tể, Hồng Kông  Hồng Kông 6–0 7–1 Lunar New Year Cup 2005
2. 5 tháng 6 năm 2005 Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre, Brasil  Hy Lạp
4–1
4–1
Vòng loại World Cup 2006
3. 16 tháng 6 năm 2005 Red Bull Arena, Leipzig, Đức  Hy Lạp
2–0
3–0
Confed Cup 2005
4. 22 tháng 6 năm 2005 Sân vận động RheinEnergie, Köln, Đức  Nhật Bản
1–0
2–2
Confed Cup 2005
5. 4 tháng 9 năm 2005 Sân vận động Quốc gia Mané Garrincha, Brasília, Brasil  Chile
2–0
5–0
Vòng loại World Cup 2006
6. 1 tháng 7 năm 2007 Sân vận động Monumental de Maturín, Maturín, Venezuela  Chile
1–0
3–0
Copa América 2007
7.
2–0
8.
3–0
9. 4 tháng 7 năm 2007 Sân vận động Olímpico Luis Ramos, Puerto la Cruz, Venezuela  Ecuador
1–0
1–0
Copa América 2007
10. 7 tháng 7 năm 2007 Sân vận động Olímpico Luis Ramos, Puerto la Cruz, Venezuela  Chile
3–0
6–1
Copa América 2007
11.
4–0
12. 7 tháng 2 năm 2008 Croke Park, Dublin, Cộng hòa Ireland  Cộng hòa Ireland
1–0
1–0
Giao hữu
13. 1 tháng 6 năm 2008 CenturyLink Field, Seattle, Hoa Kỳ  Canada
3–2
3–2
Giao hữu
14. 7 tháng 9 năm 2008 Sân vận động quốc gia Chile, Santiago, Chile  Brasil
2–0
3–0
Vòng loại World Cup 2010
15. 12 tháng 10 năm 2008 Sân vận động Polideportivo de Pueblo Nuevo, San Cristóbal, Venezuela  Venezuela
2–0
4–0
Vòng loại World Cup 2010
16.
4–0
17. 10 tháng 2 năm 2009 Sân vận động Emirates, Luân Đôn, Anh  Anh
2–0
2–0
Giao hữu
18. 10 tháng 6 năm 2009 Sân vận động Arruda, Recife, Brasil  Paraguay
1–1
2–1
Vòng loại World Cup 2010
19. 18 tháng 6 năm 2009 Sân vận động Loftus Versfeld, Pretoria, Nam Phi  Hoa Kỳ
2–0
3–0
Confed Cup 2009
20. 2 tháng 3 năm 2010 Sân vận động Emirates, Luân Đôn, Anh  Cộng hòa Ireland
2–0
2–0
Giao hữu
21. 2 tháng 6 năm 2010 Sân vận động Thể thao Quốc gia, Harare, Zimbabwe  Zimbabwe
2–0
3–0
Giao hữu
22. 7 tháng 6 năm 2010 Sân vận động Quốc gia, Dar es Salaam, Tanzania  Tanzania
1–0
5–1
Giao hữu
23.
2–0
24. 28 tháng 6 năm 2010 Sân vận động Ellis Park, Johannesburg, Nam Phi  Chile 3–0 3–0 World Cup 2010
25. 2 tháng 7 năm 2010 Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi  Hà Lan 1–0 1–2 World Cup 2010
26. 10 tháng 8 năm 2011 Mercedes-Benz Arena, Stuttgart, Đức  Đức 2–1 2–3 Giao hữu
27. 20 tháng 11 năm 2013 Trung tâm Rogers, Toronto, Canada  Chile 2–1 2–1 Giao hữu
28. 27 tháng 6 năm 2015 Sân vận động Municipal de Concepción, Concepción, Chile  Paraguay 1–0 1–1 Copa América 2015

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid

[sửa | sửa mã nguồn]

Quảng Châu Hằng Đại

[sửa | sửa mã nguồn]

Atlético Mineiro

[sửa | sửa mã nguồn]

İstanbul Başakşehir

[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Goal.com Robinho player profile”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ “Futebol | Alex Bellos Articles”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2008.
  3. ^ Footballer's plea for kidnapped mother
  4. ^ “Real add Robinho to their galaxy”. Times of India. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2008.
  5. ^ “Real Madrid and Manchester City agree to terms on Robinho transfer with wages in the region of £160,000 a week” (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). Realmadrid.com. ngày 1 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2008.
  6. ^ “Ronaldinho and Robinho dropped by their Primera Liga teams”. Malaysian Star. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2007.
  7. ^ “Robinho”. AC Milan. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2014.
  8. ^ a b c d e f g “Robinho”. Soccerway. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  9. ^ “Istanbul's Medipol Başakşehir wins first ever Turkish Süper Lig title”. Daily Sabah. 19 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ “South American Team of the Year”. 16 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ "World Soccer" Awards”. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  12. ^ “Finalistas, Palmeiras e Santos dominam a seleção do Paulistão” [Finalists, Palmeiras and Santos dominate Paulistão's team of the year]. Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 30 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2015.
  13. ^ “Palmeiras tem oito na seleção do Brasileirão, Gabriel Jesus é o craque”. sportv.com (bằng tiếng Bồ Đào Nha).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]