Bước tới nội dung

Skidmore, Owings & Merrill

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Skidmore, Owings & Merrill
Loại hình
Partnership
Ngành nghềKiến trúc
Thành lậpChicago, Illinois, Hoa Kỳ (1936 (1936))
Người sáng lậpLouis Skidmore
Nathaniel Owings
John O. Merrill
Khu vực hoạt độngQuốc tế
Thành viên chủ chốt
John O. Merrill
Fazlur Rahman Khan
Dịch vụKiến trúc, Dịch vụ xây dựng/kỹ thuật MEP, đồ họa, thiết kế nội thất, kỹ thuật kiến trúc, xây dựng dân dụng, thiết kế bền vững và quy hoạch & thiết kế đô thị[1]
[2]
Websitewww.som.com
Shaklee Terraces, San Francisco, thiết kế năm 1982 với mặt đứng bọc vật liệu nhôm dát phẳng và các góc lượn tròn
Willis Tower, Chicago

Skidmore, Owings & Merrill (viết tắt là SOM) là một hãng kiến trúcxây dựng lớn của Mỹ. Được Louis SkidmoreNathaniel Owings thành lập năm 1936 tại thành phố Chicago, sau đó John Merrill gia nhập vào năm 1936.

SOM là một trong những công ty kiến trúc lớn nhất thế giới. Chuyên môn chính của họ là trong các tòa nhà thương mại cao cấp, do SOM đã dẫn đầu việc sử dụng rộng rãi của phong cách quốc tế hiện đại hay nhà chọc trời "hộp kính". Họ đã thiết kế một số các tòa nhà cao nhất thế giới, bao gồm cả Trung tâm John Hancock (1969, tòa nhà cao thứ nhì thế giới khi được xây dựng), tháp Willis (năm 1973, cao nhất thế giới trong hơn hai mươi năm), và Burj Khalifa (2010, tòa nhà cao nhất hiện nay trên thế giới). Lĩnh vực hoạt động của hãng gồm: Kiến trúc, Dịch vụ xây dựng/kỹ thuật MEP, đồ họa, thiết kế nội thất, kỹ thuật kiến trúc, xây dựng dân dụng, thiết kế bền vững và quy hoạch & thiết kế đô thị[1] Hãng đã thực hiện hơn 10.000 dự án thiết kế lớn nhỏ trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Một số kiến trúc sư nổi tiếng của hãng này gồm có: Edward Charles Bassett,[3] Natalie de Blois,[4][5] Gordon Bunshaft,[6][7] David Childs,[8][9] Myron Goldsmith,[10][11] Bruce Graham,[12][13] Gertrude Kerbis,[14] Fazlur Rahman Khan.[15] Lucien Lagrange,[16] Walter Netsch,[17][18] Larry Oltmanns,[19] Brigitte Peterhans,[20][21] Adrian Smith,[22]Marilyn Jordan Taylor[23]

Các công trình nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Công trình trong quá trình xây dựng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Adams, Nicholas. "Skidmore, Owings & Merrill: The Experiment since 1936." Milan: Electa. 2006.
  2. ^ Postal, Matthew A. (2007). “Designation report” (PDF). Nyc.gov. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “Edward Charles Bassett (1921-1999)”. The Art Institute of Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  4. ^ “Natalie de Blois Interviewed by Detlef Mertins, ngày 17 tháng 6 năm 2004”. SOM Journal 4. Hatje Cantz. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  5. ^ “Oral History of Natalie De Blois”. The Art Institute of Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  6. ^ “Oral History of Gordon Bunshaft (1909-1990)”. The Art Institute of Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ “Gordon Bunshaft Interviewed by Betty J. Blum, April 4-7, 1989”. SOM Journal 3. Hatje Cantz. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ “David Childs, SOM architect, presents final design for the Freedom Tower - June 2007”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  9. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  10. ^ “Myron Goldsmith: Keating Hall at IIT, by Nicholas Adams”. SOM Journal 5. Hatje Cantz. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  11. ^ “Oral History of Myron Goldsmith (1918-1996)”. The Art Institute of Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  12. ^ “Late SOM Architect Bruce Graham Honored: In Recognition of Graham's 40-year Career in Chicago, the Tribute to the Mastermind of the Willis (Sears) Tower and John Hancock Center Included the Dedication of Honorary Bruce J. Graham Way”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  13. ^ “Oral History of Bruce Graham (1925-2010)”. The Art Institute of Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  14. ^ “Oral History of Gertrude Kerbis (b. 1926)”. The Art Institute of Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  15. ^ “fazlurrkhan.com”. fazlurrkhan.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  16. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  17. ^ “Oral History of Walter Netsch (1920-2008)”. The Art Institute of Chicago. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  18. ^ “Walter Netsch Interviewed by Detlef Mertins, ngày 21 tháng 5 năm 2001”. SOM Journal 1. Hatje Cantz. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2016.
  19. ^ “Architecture+ Awards | 2004 Jury”. Arcplusonline.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  20. ^ “Research | The Art Institute of Chicago”. Artic.edu. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.
  21. ^ “Oral history of Brigitte Peterhans / interviewed by Betty J. Blum, compiled under the auspices of the Ryerson and Burnham Libraries, the Art Institute of Chicago.:: Chicago Architects Oral History Project”. Digital-libraries.saic.edu. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2013.[liên kết hỏng]
  22. ^ Keegan, Edward (ngày 27 tháng 10 năm 2006). “Adrian Smith Leaves SOM”. Washington, DC: Architect Magazine. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2015.
  23. ^ Lewis, Anna (2014). Women of Steel and Stone: 22 Inspirational Architects, Engineers, and Landscape Designers. Chicago, Illinois: Chicago Review Press. tr. 88–94. ISBN 978-1-61374-511-3.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]