BIÊN DỊCH
BIÊN DỊCH
Translation theory suggests some criteria and priorities for analyzing a text.
D/ Stylistic scales
● The degrees of formality
- Phong cách hàn lâm (Officialese): “The consumption of any nutriments
whatsoever is categorically prohibited in this establishment”
- Phong cách nghiêm túc (Official): “The consumption of nutriments is
prohibited”
- Phong cách lịch sự (Formal): “You are requested not to consume food in this
establishment”
- Phong cách trung lập (Neutral): “Eating is not allowed here”
- Phong cách giản dị (Informal): Please don’t eat here
- Phong cách hội thoại (Colloquial): “You can feed your face here”
- Phong cách tiếng lóng (Slang): “Lay off the nosh”
- Phong cách cấm kỵ (Taboo): “Lay off the fucking nosh”
E/ Attitude
- Degrees of feeling: positive, neutral or negative
+ Eg: slim/ slender - thin – bony/skinny
plump – fat – obese
- The translator has to assess the standards of the writer.
F/ The quality of the writing and the authority of the text
- The text (SL) may be good or bad.
- Good text > closely translating (TL) (matching)
- Bad text > transferring the meaning
- Good writer > good authority
- Bad writer > flexible translation
- A good translator has to correct bad texts (SL). A translator is
responsible for his/her TL text.
SL emphasis TL emphasis
1. Word-for-word translation
- Interlinear translation, with the TL immediately below the SL words
- The SL word-order is preserved & the words translated singly by their
most common meanings, out of context.
- Cultural words are translated literally
- Only for brief simple neutral sentences
Eg: I play the guitar every day. (Tôi chơi đàn guitar mỗi ngày)
3. Faithful translation
- Reproduce the precise contextual meaning of the original within the
constraints of the TL grammatical structures.
- It ‘transfers’ cultural words and preserves the degree of grammatical
and lexical ‘abnormality’ (deviation from SL norms) in the translation.
(Giữ nguyên cấu trúc ngữ pháp & những từ vựng lạ, đặc biệt nhưng vẫn
cố gắng dịch để tả được nghĩa của bối cảnh)
4. Semantic translation
- Take more account on aesthetic value (beautiful & natural sound)
- Dependent on the source language -> sounds unnatural.
- It includes literal and faithful translation methods.
- Semantic translation attempts to render, as closely as the semantic and
syntactic structures of the source language allow, the exact contextual
meaning of the original.
Eg: 'I never hear or read the name of Yarmouth but I am reminded of
a certain Saturday on the beach…
Dịch: Tôi không bao giờ nghe hoặc đọc đến tên 'Yarmouth' (tên một thị
trấn) mà tôi lại không nhớ đến một sáng thứ bảy nào đó trên bãi biển...
6. Free translation
- Reproduces the matter without the manner, or the content without the
form of the original.
- A paraphrase much longer than the original, a so-called ‘intralingual
translation’.
- Body language may be used
7. Idiomatic translation
- Reproduces the ‘message’ of the original but tends to distort nuances of
meaning by preferring colloquialisms and idioms where these do not
exist in the original.
Eg: As poor as mouse in the church (Nghèo rớt mồng tơi)
Like father like son (Hổ phụ sinh hổ tử)
Eg: 'I never hear or read the name of Yarmouth but I am reminded of a
certain Saturday on the beach...'
Dịch: Cứ mỗi lần nghe hoặc đọc đến tên 'Yarmouth' thì tôi lại nhớ đến một
sáng thứ bảy nào đó trên bãi biển.
A) TRANSFERENCE
- This procedure includes transliteration which relates to the conversion
of different alphabets
- Generally, they’re proper names/ geographical names/ names of
companies, addresses, etc.
- The word then become a ‘loan word’
Eg: Tang (Chinese) > Đường
ЛЕнИн (Russian) > Lê Nin
Einstein (German) > Anh xtanh
Washington (English) > Oa sinh tơn
Napoléon (French) > Na pô lê ông/ Nã Phá Luân
Bangkok -> Băng Cốc Soup -> Súp Status -> Sờ-ta-tút
Thailand -> Thái Lan Cocoa -> Ca cao Turbine -> Tua-bin
Myanmar -> Mi-an-ma Coca cola -> Cô-ca Cô-la Canteen -> Căng-tin
Cambodia -> Cam-pu-chia Curry -> Cà ri Album -> An-bum
C) CULTURAL EQUIVALENT
- This is an approximate translation where a SL cultural word is translated
by a TL cultural word.
- The translation are not totally accurate, but they can be used in
general texts, publicity, propaganda and for brief explanation to the
readers who are ignorant of the relevant SL culture
Eg: + Baccalauréat (Bằng tú tài), Yard (thước)
+ Laughing is the best medicine (Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ)
+ Speak one way and act another (Nói một đằng làm một nẻo)
+ His eyes are bigger than his belly (No bụng đói con mắt)
+ Two can play that game (Ăn miếng trả miếng)
D) FUNCTIONAL EQUIVALENT
A similar procedure is used when a SL technical word has no TL equivalent.
Eg: Logic (French): Lô gíc
Tank (English): xe tăng
Chip (English): con chíp
Dollar (English): đô la (USD; USD 10 million)
Tsunami (Japanese): sóng thần
E) DESCRIPTIVE EQUIVALENT
There are no equivalent words, so we use the names of SL and explain them
to the listeners.
F) SYNONYMY
When there is no literal translation and no equivalent translation, we use near sense.
G) THROUGH-TRANSLATION
H) SHIFTS OR TRANSPOSITION
It is a change in grammar from SL to TL.
· English plural noun, Vietnamese singular noun
· English prepositions, Vietnamese verbs
· English gerund/noun, Vietnamese verb
· English pronoun, Vietnamese noun
· English empty verb, Vietnamese verb (noun)
· English adverbial phrase, Vietnamese adverb
· English complex sentence, Vietnamese compound/simple sentence
· English simple sentence, Vietnamese complex sentence
· English preposition, Vietnamese none
· English at the end, Vietnamese at the beginning
· Pragmatics
I) MODULATION
A variation through a change of viewpoint. The TL rejects literal translation.
1) Reduction:
Ex: inflammations and infections
Sự viêm nhiễm
K) PARAPHRASE:
L) OTHER PROCEDURES:
1) Equivalence:
2) Adaptation:
CHAPTER 1
CHAPTER 2: EDUCATION
Mặc dù phàn nàn rằng chi phí cho các chuyến bay đến Sân bay Quốc tế
Tân Sơn Nhất là mắc nhất ở Châu Á, Hãng hàng không Lufthansa đã
tăng thêm các dịch vụ bay đến Việt Nam.
Theo lời của tòa soạn, kể từ ngày 30/4/2022, các dịch vụ bay của hãng
Lufthansa xuất phát và hạ cánh ở Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất được
tăng lên 3 chuyến hàng tuần. Nhân dịp này, Tuần báo Sài Gòn Time
(SGT) đã có một buổi trò chuyện với MANFRED REIMER, Phó Chủ tịch
Hội đồng quản trị Châu Á – Thái Bình Dương của Hãng hàng không
Đức Lufthansa, người chịu trách nhiệm cho tất cả các hoạt động thương
mại (doanh thu, phân phối, tiếp thị, liên thông và các hoạt động ở sân
bay). Sau đây là 1 vài trích dẫn để bạn đọc tham khảo:
Tại sao ông lại chọn thời điểm này để mở thêm một chuyến bay
xuất phát và hạ cánh giữa Frankfurt và Thành phố Hồ Chí Minh?
Sự kiện ngày 11/9 đã ảnh hưởng một cách nghiêm trọng đến lĩnh vực
kinh doanh toàn cầu ngành hàng không. Sự kiện này cũng đã tác động
đến Lufthansa một cách trầm trọng, vẫn giữ ở mức -6% vào năm ngoái
so với trung bình -10% của các hãng hàng không khác. May mắn thay,
nó lại không mang lại tác động to lớn đến tuyến bay của Việt Nam.
Đối với khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, chúng tôi đã hoàn toàn
phục hồi vào đầu năm nay với một số lượng lớn du khách lên đến 82%
so với 78,4% của năm trước. Vậy nên, đây là thời điểm thích hợp để mở
rộng … đến Việt Nam
Chính phủ 2 nước có đóng vai trò quan trọng trong quyết định này
không?
Có, vào đầu tháng 3, hai chính phủ đã có một cuộc đàm phán song
phương thành công để cho phép chúng tôi mở thêm một chuyến bay
đến Thành phố Hồ Chí Minh. Như bạn thấy đấy, chúng tôi đã hoàn
thành nó chỉ trong vòng 2 tháng. Chúng tôi sẽ không thể bay đến Việt
Nam nếu gặp bất cứ vấn đề gì với chính phủ và Hãng hàng không quốc
gia Việt Nam
Điều gì khiến ông cảm thấy lạc quan về sự phát triển của đường
hàng không ở Việt Nam?
Cho đến tận bây giờ, chúng ta chỉ có duy nhất 2 chuyến bay hàng tuần
xuất phát và hạ cánh ở Thành phố Hồ Chí Minh. Thẳng thắn mà nói,
không có một hãng hàng không nào chỉ mở 2 chuyến bay mỗi tuần một
cách ít tốt kém. Chi phí cho 2 chuyến bay hàng tuần là rất cao, vậy nên
phải có ít nhất 3 chuyến mỗi tuần. Dựa trên số chuyến bay tối thiểu là 3
chuyến bay đến và rời khỏi Thành phố Hồ Chí Minh hàng tuần, tôi cảm
thấy lạc quan hơn.
Vâng, Việt Nam và Đức đang hoà bình về mặt chính trị. Thật ra thì, giữa
các nước Châu Âu, Đức hiện tại là đối tác thương mại số một với Việt
Nam. Tôi nghĩ đó là một nền tảng tốt để phát triển. Mối quan hệ của
chúng tôi với Việt Nam được hưởng lợi từ nền tảng ấy.
Ông nói rằng ông đã trò chuyện với Hãng hàng không Việt Nam và
sáng này, mọi thứ diễn ra như thế nào?
Họ rất cởi mở. Cuộc nói chuyện diễn ra rất suôn sẻ và linh hoạt bàn về
những điều kiện cũng như là sự hỗ trợ từ hai phía cho sự phát triển và
cho lợi ích chung.
Ví dụ như là chi phí cho các dịch vụ mặt đất ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Khi chúng tôi tăng các dịch vụ bay lên 3 chuyến hàng tuần, chi phí ở mặt
đất sẽ giảm. Các hãng hàng không ở Việt Nam đã hứa sẽ xem xét vấn
đề này.
Đâu là sự khác nhau giữa các hành khách 12 năm trước và hành
khách hiện tại?
Mười hai năm trước, Việt Nam và Đức không phát triển không nhanh
như bây giờ, vậy nên số hành khách đến từ hai nước còn hạn chế.
Trong vòng 3 năm gần đây, các hành khách đến và rời khỏi Việt Nam đã
và đang tăng lên. Có một cộng đồng dân cư khoảng 100,000 người Việt
nam sống ở Đức và quay trở về Việt Nam. Ngược lại, họ hàng người
thân của họ ở Việt Nam cũng đi sang Đức.
Thêm vào đó, Chính phủ Việt Nam nhận thấy rằng ngành du lịch là một
động lực kinh tế mũi nhọn, nên họ có một vài kế hoạch quan trọng để
thu hút khách du lịch quốc tế đến Việt Nam để thăm người thân. Theo
như Trung tâm Hàng không Châu Á - Thái Bình Dương, các lượt đặt vé
máy bay đến Việt Nam tăng đến 80% so với cùng kỳ của năm 2001.
Ông có nghĩ khách du lịch thích đến Việt Nam chủ yếu là vì sự an
toàn?
Tôi có khoảng 20 đồng nghiệp làm việc tại hãng Lufthansa ở Đức,
những người đã đi đến nhiều quốc gia trên thế giới và họ kết luận rằng
Việt Nam là một điểm đến tuyệt vời. Vậy nên không có lí do gì để nói
Việt Nam là một đất nước không an toàn.
Tại sao bên ông không có bất cứ chuyến bay liên danh nào với các
hãng hàng không Việt Nam?
Không may là các hãng hàng không Việt Nam không có chuyến bay nào
bay đến Đức, vậy nên chúng tôi không có cơ hội để liên danh với họ.
Còn các dịch vụ mặt đất ở Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất thì sao?
Đến năm 2005, sẽ có một nhà ga mới trị giá 128 triệu đô được xây ở
Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất ở Thành phố Hồ Chí Minh để phục vụ 8
triệu hành khách hằng năm.
Vậy nên tôi nghĩ rằng các dịch vụ bay ở Sân bay Quốc tế Tân Sơn Nhất
sẽ không có vấn đề gì. Tuy nhiên, chi phí hiện tại mắc nhất ở Châu Á.
Vocabularies:
- Top Cost, Top Growth: Chi phí cao, Tăng trưởng mạnh
- Flight operations:
- On the occasion: Nhân dịp này
- Vice President Asia - Pacific: Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Châu
Á - Thái Bình Dương
- The global airline business: Lĩnh vực kinh doanh toàn cầu ngành
hàng không
- Route: tuyến bay
- Bilateral negotiation: cuộc đàm phán song phương/ giữa 2 bên
- The State-owned Vietnam Airlines: Hãng Hàng không Quốc gia
Việt Nam
- Economically: một cách tiết kiệm, ít tốn kém
- Trade partner: đối tác thương mại
- Open (a): cởi mở
- Ground services: các dịch vụ ở mặt đất
- A key economic driver: động lực kinh tế mũi nhọn
- Master plan: kế hoạch quan trọng
- Year-on-year: So với cùng kỳ
- Code-share flight: chuyến bay liên danh