Bước tới nội dung

Chữ Lontara

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lontara
Lotara viết bằng chữ Lontara
Thể loại
Thời kỳ
Thế kỷ 17 – nay
Hướng viếtTrái sang phải Sửa đổi tại Wikidata
Các ngôn ngữTiếng Bugis, MakassarMandar
Hệ chữ viết liên quan
Nguồn gốc
Anh em
Bali
Batak
Baybayin
Kulitan
Buhid
Hanunó'o
Java
Sunda cổ
Rencong
Rejang
Tagbanwa
ISO 15924
ISO 15924Bugi, 367 Sửa đổi tại Wikidata
Unicode
U+1A00–U+1A1F
Bài viết này chứa các biểu tượng ngữ âm IPA trong Unicode. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để có hướng dẫn thêm về các ký hiệu IPA, hãy xem Trợ giúp:IPA.

Chữ Lontara là một kiểu thuộc nhóm chữ Brahmic truyền thống được sử dụng viết các tiếng Bugis, MakassarMandar ở vùng Sulawesi, Indonesia. Nó còn được gọi là chữ Bugis, vì các văn liệu Lontara viết cho tiếng Bugis là nhiều nhất [1].

Trong thời kỳ thuộc địa của Hà Lan chữ này phần lớn đã được thay thế bằng chữ Latinh, mặc dù ngày nay nó vẫn được sử dụng ở một mức độ hạn chế.[2]

Thuật ngữ Lontara có nguồn gốc từ lontar là tên trong tiếng Malay của cây thốt nốt, có lá cây được sử dụng cho các bản viết. Trong tiếng Bugis chữ Lontara được gọi là urupu sulapa eppa có nghĩa là "những chữ bốn góc", ám chỉ niềm tin của Bugis-Makasar về bốn yếu tố hình thành vũ trụ: lửa, nước, không khí và đất.[3]

Các phụ âm của Abugida Lontara
Bảng Unicode chữ Bugis
Official Unicode Consortium code chart Version 12.0
  0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B C D E F
U+1A0x
U+1A1x ◌ᨗ ◌ᨘ  ᨙ◌ ◌ᨚ ◌ᨛ

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ J. Noorduyn (1993). “Variation in the Bugis/Makasarese script”. Bijdragen tot de Taal-, Land- en Volkenkunde. KITLV, Royal Netherlands Institute of Southeast Asian and Caribbean Studies (149): 533–570.
  2. ^ John McGlynn (2003), Indonesian Heritage – Vol 10 – Language & Literature.
  3. ^ Lontaraq dan Aksara Lontara (Aksara Bugis)[liên kết hỏng]. wacana, 21/02/2010. Truy cập 1/04/2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]